Trương Cẩm Tú
Guest
Vấn đề pháp lý thừa kế không phải ai cũng biết: Tôi biết một số trường hợp phải ra mộ chụp hình, tìm giấy đăng ký kết hôn của người đã khuất nhiều năm, thậm chí cần có cả giấy khai sinh của người đã mất từ lâu... Còn như trường hợp dưới đây là giấy kết hôn của họ hàng gần 4 đời 
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gia đình bà Bảo Khuê đang ở đứng tên của bà nội, bây giờ muốn sang tên cho bố của bà theo quyền thừa kế.
Sau khi gia đình bà Khuê chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, thì được cán bộ địa chính yêu cầu thêm giấy chứng tử của ông nội, và giấy đăng ký kết hôn của họ hàng bên nội vào khoảng 4 đời (việc này rất khó khăn).
Theo bà Khuê tìm hiểu thì yêu cầu này không nằm trong quy định.
Bà Khuê hỏi, trường hợp nào thì phải làm đủ các thủ tục giấy tờ như theo yêu cầu của cán bộ địa chính nêu trên?
Yêu cầu đó có đúng với việc sang tên Giấy chứng nhận của gia đình bà hay không?
Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Việc xem xét hướng dẫn, giải đáp chính sách pháp luật về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào hồ sơ quản lý đất đai và căn cứ vào các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai của địa phương đã ban hành theo thẩm quyền được giao, do đó, Bộ không có cơ sở để trả lời cụ thể.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến về thành phần hồ sơ nộp khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động tặng cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
Thành phần hồ sơ nộp thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai:
"Điều 29. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà không thuộc trường hợp quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 của Nghị định này như sau:
1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện".
Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP:
"Điều 30. Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp hợp đồng hoặc văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp có nhiều người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp thêm văn bản thỏa thuận đó.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì nộp thêm văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp thêm văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất".
Bộ Nông nghiệp và Môi trường xin thông tin để bà được biết và liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp bà không đồng ý với kết quả giải quyết thủ tục hành chính thì có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai theo quy định tại Điều 237 Luật Đất đai.
Tóm lại: Việc yêu cầu các loại giấy tờ khi sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thừa kế phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và quy định pháp luật tại địa phương. Thành phần hồ sơ cần nộp được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP. Các yêu cầu ngoài quy định, như giấy chứng tử của ông nội hay giấy đăng ký kết hôn của họ hàng bốn đời, không được đề cập trong Nghị định. Gia đình bà Khuê nên liên hệ cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để được xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả, có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo Điều 237 Luật Đất đai.
Nguồn: Thông tin Chính phủ

Sau khi gia đình bà Khuê chuẩn bị đầy đủ giấy tờ theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP, thì được cán bộ địa chính yêu cầu thêm giấy chứng tử của ông nội, và giấy đăng ký kết hôn của họ hàng bên nội vào khoảng 4 đời (việc này rất khó khăn).
Theo bà Khuê tìm hiểu thì yêu cầu này không nằm trong quy định.
Bà Khuê hỏi, trường hợp nào thì phải làm đủ các thủ tục giấy tờ như theo yêu cầu của cán bộ địa chính nêu trên?
Yêu cầu đó có đúng với việc sang tên Giấy chứng nhận của gia đình bà hay không?
Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Việc xem xét hướng dẫn, giải đáp chính sách pháp luật về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào hồ sơ quản lý đất đai và căn cứ vào các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai của địa phương đã ban hành theo thẩm quyền được giao, do đó, Bộ không có cơ sở để trả lời cụ thể.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến về thành phần hồ sơ nộp khi người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký biến động tặng cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất như sau:
Thành phần hồ sơ nộp thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai:
"Điều 29. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà không thuộc trường hợp quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 của Nghị định này như sau:
1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện".
Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP:
"Điều 30. Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không theo phương án dồn điền, đổi thửa hoặc trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp hợp đồng hoặc văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp có nhiều người nhận chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận cấp chung một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp thêm văn bản thỏa thuận đó.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó thì nộp thêm văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp thêm văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất".
Bộ Nông nghiệp và Môi trường xin thông tin để bà được biết và liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương được xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. Trường hợp bà không đồng ý với kết quả giải quyết thủ tục hành chính thì có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai theo quy định tại Điều 237 Luật Đất đai.
Tóm lại: Việc yêu cầu các loại giấy tờ khi sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thừa kế phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và quy định pháp luật tại địa phương. Thành phần hồ sơ cần nộp được quy định tại Điều 29 và Điều 30 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP. Các yêu cầu ngoài quy định, như giấy chứng tử của ông nội hay giấy đăng ký kết hôn của họ hàng bốn đời, không được đề cập trong Nghị định. Gia đình bà Khuê nên liên hệ cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để được xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả, có thể khiếu nại hoặc khởi kiện theo Điều 237 Luật Đất đai.
Nguồn: Thông tin Chính phủ