Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội

H
Home Content

Tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội là hạn tuổi cao nhất của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ, mà tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác trong quân đội được thực hiện theo quy định của Luật sĩ quan và Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, cụ thể như sau:
- Đối với sĩ quan: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Luật SQ, cụ thể: Đối với Cấp úy 46; Thiếu tá 48; Trung tá 51; Thượng tá 54; Đại tá (nam 57, nữ 55) Cấp tướng (60).
 - Đối với quân nhân chuyên nghiệp: Tuổi phục vụ tại ngũ thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng cụ thể: Đối với Cấp úy (52) Thiếu tá, Trung tá (54); Thượng tá ( nam 56, nữ 55).
 - Đối với công nhân và viên chức quốc phòng: Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng: nam từ đủ 55 đến 60 tuổi, nữ từ đủ 50 đến 55 tuổi.
Khi hết hạn tuổi phục vụ cao nhất mà quân đội không có nhu cầu sử dụng hoặc người lao động không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì được giải quyết theo một trong các chế độ sau: giải quyết chế độ hưu trí (nếu đủ điều kiện) hoặc hưởng trợ cấp một lần từ quỹ BHXH hoặc bảo lưu thời gian công tác hoặc chuyển ngành (theo nguyện vọng).
Điều kiện nghỉ hưu của quân nhân theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
Đối với Sĩ quan: Tại Điều 36 Luật Sĩ quan quy định: Sĩ quan được nghỉ hưu, khi:
1. Đủ điều kiện theo quy định BHXH của Nhà nước.
2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí Sĩ quan, QNCN, CCQP hoặc không chuyển ngành được, nếu nam Sĩ quan có đủ 25 năm và nữ SQ có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
b) Đối với Quân nhân chuyên nghiệp: Tại khoản 1 Điều 22 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định:Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
(Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của Quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định như sau:
- Cấp uý Quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
- Thiếu tá, Trung tá Quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
- Thượng tá Quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.)
2. Nam Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
3. Trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng
          (Khoản 4 Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân và viên chức quốc phòng quy định: Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành.Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng BHXH, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu. (Danh mục chiến đấu viên do Bộ trưởng BQP quy định.).
Quân nhân bị suy giảm khả năng lao động thì độ tuổi nghỉ hưu được quy định như thế nào? 
Điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung Điều 55 Luật BHXH, quy định: Quân nhân có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật LĐ; (giảm 10 tuổi so với NLĐ làm việc trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể năm 2022 là đủ 50 tuổi 06 tháng đối với nam và đủ 45 tuổi 08 tháng đối với nữ).
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt NN, ĐH, NH  thuộc danh mục do Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội ban hành.(không phụ thuộc vào tuổi đời).
Tuy nhiên, trường hợp Quân nhân nghỉ h­ưu do suy giảm khả năng lao động, thì phải trừ tỷ lệ hưởng lương hưu đi 2% cho mỗi năm nghỉ hưu tr­ước tuổi.
Back
Top