Ngân hàng nào có bảo hiểm tiền gửi?

H
Home Content

Những lo lắng bất an khi gửi tiền tiết kiệm của người gửi tiền là có căn cứ. Vì vậy, chính sách bảo hiểm tiền gửi ra đời là một trong những giải pháp hữu hiệu được nhiều người dân ủng hộ.
Bảo hiểm tiền gửi là gì?
Bảo hiểm tiền gửi theo giải thích từ ngữ Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản.


Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người gửi tiền khi ngân hàng gặp rủi ro
Như vậy có thể hiểu, bảo hiểm tiền gửi là một loại hình bảo hiểm nhằm mục đích đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiết kiệm bằng việc chi trả tiền bảo hiểm khi ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng gặp rủi ro dẫn đến mất khả năng trả tiền gửi hoặc bị phá sản. Nhờ có bảo hiểm tiền gửi mà quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền được bảo đảm, đồng thời tạo dựng niềm tin cho người dân khi gửi tiền tiết kiệm tại hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi được bảo hiểm
Căn cứ tại điều 18 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 quy định:
Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức tiền gửi khác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này.
Như vậy, tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng dưới các hình thức:
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Chứng chỉ tiền gửi.
- Kỳ phiếu.
- Tín phiếu.
- Các hình thức tiền gửi khác.
Trừ những trường hợp thuộc Điều 19 Luật này là các trường hợp:
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó.
- Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó.
- Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành.
Những ngân hàng nào có bảo hiểm tiền gửi?
Điều 6 Luật Bảo hiểm tiền gửi đã quy định về việc tham gia bảo hiểm tiền gửi như sau:
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Ngân hàng chính sách không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.
Theo quy định này, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi (trừ ngân hàng chính sách) đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

Các ngân hàng, tổ chức tín dụng đang nhận tiền gửi tiết kiệm hợp pháp của cá nhân đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi
Trong đó, Điều 4 Nghị định 68/2013/NĐ-CP liệt kê các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được nhận tiền gửi của cá nhân bao gồm:
- Ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng hợp tác xã.
- Quỹ tín dụng nhân dân.
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các tổ chức này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
Các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đều phải niêm yết công khai bản sao Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại các địa điểm sau:
- Trụ sở chính.
- Chi nhánh.
- Các điểm giao dịch có nhận tiền gửi của cá nhân.
Với quy định này có thể hiểu rằng, các ngân hàng, tổ chức tín dụng đang nhận tiền gửi tiết kiệm hợp pháp của cá nhân đều phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

>>> Ngân hàng nào là “quán quân lợi nhuận” năm 2022? Lợi nhuận bao nhiêu?

Back
Top