Sổ đỏ là một trong những điều kiện bắt buộc phải có khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì vậy, nếu mua bán đất mà không có sổ đỏ có thể bị phạt theo quy định của pháp luật.Tại sao Masan Group rót thêm hơn 5.400 tỷ đồng vào The Sherpa? Mua bán nhà đất không có sổ đỏ, sổ hồng có thể bị phạt tiền vì những lý do sau:
Vi phạm quy định của pháp luật: Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện, trong đó có điều kiện phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng). Do đó, việc mua bán nhà đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng là hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Gây ra nhiều rủi ro cho các bên tham gia giao dịch: Việc mua bán nhà đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các bên tham gia giao dịch, bao gồm:
Rủi ro về quyền sở hữu: Người mua nhà đất có thể không được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng, dẫn đến không có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản.
Rủi ro về tranh chấp: Nếu xảy ra tranh chấp về quyền sử dụng đất, người mua nhà đất sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của mình.
Rủi ro về thuế: Người mua nhà đất có thể bị truy thu thuế nếu cơ quan chức năng phát hiện ra giao dịch.
Để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia giao dịch và tránh những rủi ro phát sinh, việc mua bán nhà đất cần được thực hiện khi có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, trong đó có Sổ đỏ, Sổ hồng.
Theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP, người thực hiện hành vi mua bán nhà đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi này còn có thể bị buộc phải đăng ký biến động về quyền sử dụng đất.
Dưới đây là bảng mức phạt tiền đối với hành vi mua bán nhà đất không có Sổ đỏ, Sổ hồng:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị.
Mức phạt trên đây áp dụng đối với cá nhân, mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, tối đa là 40 triệu đồng. Ngoài hình thức phạt tiền, cá nhân, tổ chức có hình vi vi phạm còn phải tiến hành thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại (ii), (iii);
- Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
- Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;
- Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;
- Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP;
- Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.