Điều kiện nghỉ hưu đối với Quân nhân chuyên nghiệp
Đồng chí Nguyễn Thị Hồng, sinh năm 1975, là Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại một đơn vị ở Khánh Hòa, hỏi: Tính đến tháng 4/2024, tôi có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; trong đó 23 năm được tính tuổi quân. Vậy tôi có đủ điều kiện nghỉ hưu không?
Trả lời: Về điều kiện nghỉ hưu, tại điểm a, khoản 2, Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ, quy định: Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nghỉ việc thì được hưởng lương hưu.
Về thời gian công tác trong Quân đội, bao gồm thời gian là sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ Quân đội.
Đối chiếu với quy định trên, đồng chí đủ điều kiện nghỉ hưu.
Mức hưởng lương hưu của Quân nhân chuyên nghiệp
Đồng chí Nguyễn Văn Xuân thuộc một đơn vị đóng quân trên địa bàn Quân khu 3, hỏi: Tôi là Thiếu tá Quân nhân chuyên nghiệp, năm nay 54 tuổi; tính đến hết tháng 5/2024, tôi có 30 năm công tác liên tục trong Quân đội. Tháng 6/2024, tôi được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Vậy mức hưởng lương hưu của tôi được tính như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 2, Điều 56 Luật BHXH thì từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH: Đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi là 20 năm; sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, 20 năm đầu đóng BHXH của đồng chí sẽ tương ứng với 45%. Từ năm thứ 21 đến năm thứ 30 là 10 năm đóng BHXH, tương ứng với 20%. Tỷ lệ phần trăm lương hưu của đồng chí là: 45% + 20% = 65%.
Đồng chí có 30 năm công tác liên tục trong Quân đội và tham gia đóng BHXH nên tỷ lệ hưởng lương hưu của đồng chí tại tháng 6/2024 sẽ là 65% mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu.
Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Đồng chí Nguyễn Văn Nam công tác tại Trường Quân sự Quân khu 2 hỏi: Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như thế nào?
Trả lời:
a) Đối với sĩ quan: Tại Điều 36 Luật Sĩ quan quy định: Sĩ quan được nghỉ hưu, khi đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước; hoặc trong trường hợp Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như thế nào?
Kiểm tra sổ sách chuyên ngành tại Trạm Kiểm định số 02, Cục Kỹ thuật Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Ảnh: Quocphongthudo.vn
b) Đối với quân nhân chuyên nghiệp: Tại Khoản 1, Điều 22, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định: quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu, khi thuộc một trong 3 trường hợp sau đây:
- Một là: Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất cụ thể như sau: cấp úy quân nhân chuyên nghiệp: 52 tuổi; Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: 54 tuổi; Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Hai là: Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong Quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng.
- Ba là: Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của Quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp Quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu. Danh mục chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại Khoản 4, Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Đồng chí Nguyễn Thị Hồng, sinh năm 1975, là Quân nhân chuyên nghiệp công tác tại một đơn vị ở Khánh Hòa, hỏi: Tính đến tháng 4/2024, tôi có 27 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; trong đó 23 năm được tính tuổi quân. Vậy tôi có đủ điều kiện nghỉ hưu không?
Trả lời: Về điều kiện nghỉ hưu, tại điểm a, khoản 2, Điều 8 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10/5/2016 của Chính phủ, quy định: Nam quân nhân có đủ 25 năm trở lên, nữ quân nhân có đủ 20 năm trở lên công tác trong Quân đội, trong đó có ít nhất 5 năm tuổi quân mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nghỉ việc thì được hưởng lương hưu.
Về thời gian công tác trong Quân đội, bao gồm thời gian là sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng, kể cả thời gian quân nhân chuyển ngành sau đó do yêu cầu nhiệm vụ được điều động trở lại phục vụ Quân đội.
Đối chiếu với quy định trên, đồng chí đủ điều kiện nghỉ hưu.
Mức hưởng lương hưu của Quân nhân chuyên nghiệp
Đồng chí Nguyễn Văn Xuân thuộc một đơn vị đóng quân trên địa bàn Quân khu 3, hỏi: Tôi là Thiếu tá Quân nhân chuyên nghiệp, năm nay 54 tuổi; tính đến hết tháng 5/2024, tôi có 30 năm công tác liên tục trong Quân đội. Tháng 6/2024, tôi được nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí. Vậy mức hưởng lương hưu của tôi được tính như thế nào?
Trả lời: Theo quy định tại khoản 2, Điều 56 Luật BHXH thì từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH: Đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi là 20 năm; sau đó cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Như vậy, 20 năm đầu đóng BHXH của đồng chí sẽ tương ứng với 45%. Từ năm thứ 21 đến năm thứ 30 là 10 năm đóng BHXH, tương ứng với 20%. Tỷ lệ phần trăm lương hưu của đồng chí là: 45% + 20% = 65%.
Đồng chí có 30 năm công tác liên tục trong Quân đội và tham gia đóng BHXH nên tỷ lệ hưởng lương hưu của đồng chí tại tháng 6/2024 sẽ là 65% mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu.
Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
Đồng chí Nguyễn Văn Nam công tác tại Trường Quân sự Quân khu 2 hỏi: Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như thế nào?
Trả lời:
a) Đối với sĩ quan: Tại Điều 36 Luật Sĩ quan quy định: Sĩ quan được nghỉ hưu, khi đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước; hoặc trong trường hợp Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong Quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp theo quy định của Luật Sĩ quan, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng như thế nào?
Kiểm tra sổ sách chuyên ngành tại Trạm Kiểm định số 02, Cục Kỹ thuật Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội. Ảnh: Quocphongthudo.vn
b) Đối với quân nhân chuyên nghiệp: Tại Khoản 1, Điều 22, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng quy định: quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu, khi thuộc một trong 3 trường hợp sau đây:
- Một là: Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất cụ thể như sau: cấp úy quân nhân chuyên nghiệp: 52 tuổi; Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: 54 tuổi; Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Hai là: Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong Quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà Quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng.
- Ba là: Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của Quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp Quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu. Danh mục chiến đấu viên do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại Khoản 4, Điều 17 của Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Theo QĐND