Hợp nhất Bộ Khoa học Công nghệ với Bộ Thông tin Truyền thông, tên Bộ mới đang ít thấy vai trò của "Thông tin truyền thông"

B
Ánh Bình Minh
Phản hồi: 4

Ánh Bình Minh

Thành viên nổi tiếng
Chuyển đổi số đang là một trong những vấn đề nóng mà Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai nhằm đưa tiến bộ công nghệ vào mọi ngành nghề. Trong 2 cái tên được đề xuất sẽ đặt cho Bộ mới thành lập sau khi hợp nhất Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ Khoa học và Công nghệ đều có từ “Chuyển đổi số”.

Phương án 1, tên mới là Bộ Chuyển đổi số và Khoa học, Công nghệ. Phương án 2, tên mới là Bộ Chuyển đổi số, Khoa học, Công nghệ và Thông tin.

Tên gọi theo phương án 2 có vẻ hơi dài, nhưng lại mang đầy đủ tính chất chức năng nhiệm vụ của hai Bộ cũ. Trong khi đó, phương án 1 sẽ “xóa tên” hoàn toàn Bộ Thông tin và Truyền thông, thay bằng “Chuyển đổi số”, mà có vẻ cái tên này không bao hàm được hết ý nghĩa của tên cũ “Thông tin và Truyền thông”.

Bộ Thông tin và Truyền thông hiện nay đang quản lý cả mảng báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, những mảng liên quan đến truyền tin trên Internet. Bên cạnh đó, Bộ này còn quản lý hoạt động của các công ty viễn thông, quản lý băng tần thông tin tín hiệu…, là những mảng mà cụm từ “Chuyển đổi số” không bao hàm được hết. Không rõ Chính phủ sẽ chọn tên nào trong 2 phương án này, hay là một phương án thứ 3 nào khác?

1733479064505.png

Trụ sở Bộ Thông tin Truyền thông hiện tại

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông​

Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26/7/2022 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Nghị định nêu rõ, về vị trí và chức năng, Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh và truyền hình; thông tin điện tử; thông tấn; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử; chuyển đổi số quốc gia và quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

Cụ thể, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện 36 nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Chính phủ và các nghị quyết, dự án, đề án theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng quốc gia; chương trình, đề án về cung cấp dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực; các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.

3. Ban hành các thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, đề án, kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ.

5. Về báo chí (bao gồm báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin thông tấn): Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện phát triển và quản lý báo chí, văn phòng đại diện, cơ quan thường trú ở nước ngoài của các cơ quan báo chí Việt Nam theo quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thông tin cho báo chí và quản lý thông tin của báo chí; cấp, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép trong lĩnh vực báo chí, phát thanh, truyền hình; cấp, thu hồi thẻ nhà báo...

6. Về xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành): Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện mạng lưới cơ sở xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm theo quy hoạch; cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép trong lĩnh vực xuất bản, in, phát hành; tổ chức thẩm định xuất bản phẩm...

7. Về thông tin đối ngoại.

8. Về quảng cáo.

9. Về thông tin điện tử.

10. Về thông tin cơ sở và hoạt động truyền thanh - truyền hình cấp huyện.

11. Về bưu chính

12. Về viễn thông.

13. Về tần số vô tuyến điện.

14. Về công nghiệp công nghệ thông tin.

15. Về chuyển đổi số quốc gia.

16. Về an toàn thông tin mạng

17. Về giao dịch điện tử.

18. Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng bưu chính, viễn thông dùng riêng, mạng Truyền số liệu chuyên dùng phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

19. Phối hợp tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình đã mã hóa, xuất bản phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyên thông...

20. Tổ chức các giải thưởng và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

21. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động thông tin và truyền thông vi phạm pháp luật.

22. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, đề nghị công bố tiêu chuẩn quốc gia trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ.

23. Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa thuộc các lĩnh vực quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

24. Quyết định các biện pháp huy động các mạng và dịch vụ, các phương tiện, thiết bị thông tin và truyền thông phục vụ các trường hợp khẩn cấp về an ninh quốc gia, thiên tai, địch họa theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

25. Quản lý và triển khai các chương trình, đề án, dự án đầu tư trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật...

26. Quản lý tài chính, tài sản và tổ chức thực hiện ngân sách được giao theo quy định của pháp luật.

27. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

28. Tổ chức xây dựng, thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát triển các sản phẩm công nghệ cao, đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

29. Về dịch vụ sự nghiệp công.

30. Về doanh nghiệp

31. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đối với hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ theo quy định của pháp luật.

32. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo chức năng quản lý nhà nước của bộ.

33. Quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính thuộc ngành, lĩnh vực theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.

34. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực quản lý của bộ; thực hiện dự báo nhu cầu và định hướng phát triển nhân lực thông tin và truyền thông.

35. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của bộ theo quy định của pháp luật.

36. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin & Truyền thông

Cơ cấu tổ chức của Bộ gồm:
1. Vụ Bưu chính;
2. Vụ Khoa học và Công nghệ;
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính;
4. Vụ Kinh tế số và Xã hội số;
5. Vụ Hợp tác quốc tế;
6. Vụ Pháp chế;
7. Vụ Tổ chức cán bộ;
8. Thanh tra Bộ;
9. Văn phòng Bộ;
10. Cục Báo chí;
11. Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử;
12. Cục Xuất bản, In và Phát hành;
13. Cục Thông tin cơ sở;
14. Cục Thông tin đối ngoại;
15. Cục Viễn thông;
16. Cục Tần số vô tuyến điện;
17. Cục Chuyển đổi số quốc gia;
18. Cục An toàn thông tin;
19. Cục Công nghiệp công nghệ thông tin và Truyền thông;
20. Cục Bưu điện Trung ương;
21. Viện Chiến lược Thông tin và Truyền thông;
22. Trung tâm Thông tin;
23. Báo VietNamNet;
24. Tạp chí Thông tin và Truyền thông;
25. Học viện Công nghệ bưu chính, viễn thông;
26. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý thông tin và Truyền thông

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ​

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 28/2023/NĐ-CP ngày 2/6/2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm:
  • Hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng; năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong lĩnh vực thuộc bộ quản lý theo quy định của pháp luật.
  • Về hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm và hằng năm, thúc đẩy việc phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật trọng điểm trên cơ sở ứng dụng, đổi mới và làm chủ công nghệ, phát triển công nghệ mới, công nghệ cao và thương mại hóa công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
  • Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, hằng năm và chuyên môn, nghiệp vụ quản lý hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
  • Tổ chức thực hiện việc chứng nhận các hoạt động công nghệ cao; quy định điều kiện đối với cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục xác nhận cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao; xây dựng cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin về công nghệ cao, hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao thuộc phạm vi thẩm quyền của bộ; xây dựng trình Chính phủ ban hành quy định về khu công nghệ cao, định hướng các ngành công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển trong từng thời kỳ, danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và cơ chế, chính sách phát triển công nghệ cao, khu công nghệ cao.
  • Hướng dẫn, đăng ký hoạt động đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quỹ đổi mới công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm công nghệ cao; chứng nhận hoạt động đối với tổ chức, cá nhân hoạt động công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
  • Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đánh giá công nghệ, đổi mới công nghệ, tìm kiếm công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ; hướng dẫn, đánh giá trình độ, năng lực công nghệ và xây dựng định hướng phát triển công nghệ, lộ trình đổi mới công nghệ quốc gia theo quy định của pháp luật…
  • Về sở hữu trí tuệ, Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về sở hữu trí tuệ.
  • Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ; quy định quy trình, thủ tục đăng ký, xác lập và chuyển giao quyền sở hữu công nghệ của tổ chức, cá nhân.
Cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ

Bộ Khoa học và Công nghệ có 18 đơn vị là tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước gồm:

1- Vụ Khoa học Xã hội, Nhân văn và Tự nhiên;
2- Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật;
3- Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ;
4- Vụ Công nghệ cao;
5- Vụ Năng lượng nguyên tử;
6- Vụ ứng dụng công nghệ và tiến bộ kỹ thuật;
7- Vụ Kế hoạch - Tài chính;
8- Vụ Pháp chế;
9- Vụ Tổ chức cán bộ;
10- Vụ Hợp tác quốc tế;
11- Văn phòng Bộ;
12- Thanh tra Bộ;
13- Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo;
14- Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia;
15- Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
16- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
17- Cục Sở hữu trí tuệ;
18- Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia.

Ngoài ra, Bộ Khoa học và Công nghệ còn có 4 đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ gồm:
1- Học viện Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo;
2- Báo VnExpress;
3- Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam;
4-Trung tâm Công nghệ thông tin.

#tinhgọnbộmáy

Nguồn: baochinhphu.vn
 


Đăng nhập một lần thảo luận tẹt ga

, 19/01/2025

Dịch vụ vps việt tốc độ caoMáy ảnh Fujifilm X-Pro3 Shop proxy uy tín caoĐặt mua màn hình quảng cáo treo tường chính hãng giá rẻ
Back
Top