Phuong Chi
Thành viên nổi tiếng
Các khoản trợ cấp được hưởng khi thuộc diện tinh giản biên chế liệu có phải đóng thuế hay không là thắc mắc của nhiều người lao động.
Tinh giản biên chế là một chính sách lớn của nhà nước nhằm sắp xếp lại bộ máy. Chính sách này tác động trực tiếp công ăn, việc làm của người lao động nên các chế độ, chính sách liên quan luôn nhận được sự quan tâm lớn.
Trong đó, với khoản trợ cấp khi thuộc diện tinh giản biên chế - với nhiều người đây là khoản tiền có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định cuộc sống. Do đó, việc khoản tiền này có bị tính thuế thu nhập cá nhân hay không là thông tin mà hầu hết người lao động quan tâm.
Tùy đối tượng mà mức trợ cấp khác nhau
Trao đổi với PV, luật sư Nguyễn Minh Trí (Đoàn Luật sư TP.HCM) cho biết: Nghị định 154/2025 về tinh giản biên chế có hiệu lực từ ngày 16-6-2025 đã quy định cụ thể về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế với nhiều sự hỗ trợ tài chính đáng kể. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31-12-2030.
Theo đó, ngoài chế độ được bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc hưởng BHXH một lần theo quy định của pháp luật về BHXH thì tùy vào từng nhóm đối tượng mà mức hưởng trợ cấp tinh giản biên chế sẽ khác nhau.
"Đơn cử, nếu thuộc đối tượng chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước thì được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng và được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc", Luật sư Trí cho biết.
Cũng theo luật sư, Nghị định 154/2025 quy định rõ cách xác định tiền lương để tính hưởng trợ cấp khi tinh giản biên chế.
Ví dụ, tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.
Tính thuế đối với khoản trợ cấp tinh giản biên chế ra sao?
Về vấn đề khi nhận các khoản tiền trợ cấp có bị tính thuế hay không, Luật sư Trí cho biết hiện chưa có điều khoản quy định trực tiếp về việc trợ cấp tinh giản biên chế được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, có thể vận dụng các quy định liên quan để xác định rõ bản chất và cách xử lý thuế đối với trợ cấp này.
Cụ thể, theo điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội là các khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Đối chiếu quy định tại Nghị định 154/2025, trợ cấp tinh giản biên chế thực chất là một dạng trợ cấp thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi, được chi trả theo chính sách của Nhà nước khi sắp xếp, tổ chức lại bộ máy và cơ cấu nhân sự. Do đó, về nguyên tắc, trợ cấp này nằm trong nhóm thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo tinh thần của Thông tư 111/2013/TT-BTC.
"Như vậy, điều này đồng nghĩa với việc các trường hợp nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 154/2025 sẽ được nhận toàn bộ số tiền mà không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Việc không tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp tinh giản biên chế không chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính, giúp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhận được trọn vẹn số tiền, mà còn là một sự ghi nhận đối với những cống hiến của họ trong suốt quá trình công tác", Luật sư Trí cho biết.
Tinh giản biên chế là một chính sách lớn của nhà nước nhằm sắp xếp lại bộ máy. Chính sách này tác động trực tiếp công ăn, việc làm của người lao động nên các chế độ, chính sách liên quan luôn nhận được sự quan tâm lớn.
Trong đó, với khoản trợ cấp khi thuộc diện tinh giản biên chế - với nhiều người đây là khoản tiền có ý nghĩa quan trọng trong việc ổn định cuộc sống. Do đó, việc khoản tiền này có bị tính thuế thu nhập cá nhân hay không là thông tin mà hầu hết người lao động quan tâm.

Nhận trợ cấp khi tinh giản biên chế có phải đóng thuế TNCN hay không là điều nhiều người lao động quan tâm. Ảnh minh họa: HUỲNH THƠ
Tùy đối tượng mà mức trợ cấp khác nhau
Trao đổi với PV, luật sư Nguyễn Minh Trí (Đoàn Luật sư TP.HCM) cho biết: Nghị định 154/2025 về tinh giản biên chế có hiệu lực từ ngày 16-6-2025 đã quy định cụ thể về đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế với nhiều sự hỗ trợ tài chính đáng kể. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31-12-2030.
Theo đó, ngoài chế độ được bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc hưởng BHXH một lần theo quy định của pháp luật về BHXH thì tùy vào từng nhóm đối tượng mà mức hưởng trợ cấp tinh giản biên chế sẽ khác nhau.
"Đơn cử, nếu thuộc đối tượng chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước thì được trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng và được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng BHXH bắt buộc", Luật sư Trí cho biết.
Cũng theo luật sư, Nghị định 154/2025 quy định rõ cách xác định tiền lương để tính hưởng trợ cấp khi tinh giản biên chế.
Ví dụ, tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.
Tính thuế đối với khoản trợ cấp tinh giản biên chế ra sao?
Về vấn đề khi nhận các khoản tiền trợ cấp có bị tính thuế hay không, Luật sư Trí cho biết hiện chưa có điều khoản quy định trực tiếp về việc trợ cấp tinh giản biên chế được miễn thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, có thể vận dụng các quy định liên quan để xác định rõ bản chất và cách xử lý thuế đối với trợ cấp này.
Cụ thể, theo điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội là các khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Đối chiếu quy định tại Nghị định 154/2025, trợ cấp tinh giản biên chế thực chất là một dạng trợ cấp thôi việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi, được chi trả theo chính sách của Nhà nước khi sắp xếp, tổ chức lại bộ máy và cơ cấu nhân sự. Do đó, về nguyên tắc, trợ cấp này nằm trong nhóm thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân theo tinh thần của Thông tư 111/2013/TT-BTC.
"Như vậy, điều này đồng nghĩa với việc các trường hợp nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo Nghị định 154/2025 sẽ được nhận toàn bộ số tiền mà không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Việc không tính thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp tinh giản biên chế không chỉ mang ý nghĩa về mặt tài chính, giúp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nhận được trọn vẹn số tiền, mà còn là một sự ghi nhận đối với những cống hiến của họ trong suốt quá trình công tác", Luật sư Trí cho biết.
Nguồn: Vietnamnet